Post date: 03:09:36 09-08-2014
I. ĐỊNH NGHĨA:
Viêm tủy cắt ngang là tình trạng viêm toàn bộ một vài khoanh tủy - Thường xảy ra sau viêm hô hấp trên ( hậu nhiễm) - biểu hiện lâm sàng bằng các tổn thương vận động cảm giác, cơ vòng dưới nơi tổn thương.
II. CHẨN ĐOÁN:
1. Công việc chẩn đoán:
a) Hỏi :
· Tình trạng viêm hô hấp trên trong 1, 2 tuần trước đó.
· Khởi phát : thời điển khởi phát liệt có hay không kèm sốt ( Viêm màng não) - Có đau ngang lưng ở vị trí tổn thương - tê đau hai chân
· Diễn tiến lệt cấp trong 2, 3 ngày - có thể không đồng đều hai chân
· Tiểu khó, bí tiểu
· Tiểu sử: Chấn thương cột sống, lao, nhiễm trùng da gần nơi tổn thương. (Để chẩn đoán phân biệt)
b) Khám :
· Đánh giá tri giác : tỉnh hoàn toàn,
· Đánh giá vận động: Liệt mềm ( giai đoạn cấp) ở hai chân có thể không đồng đều hai bên, diễn tiến cố định hay tăng dần trong 2 , 3 ngày rất
ít gặp suy hô hấp ( viêm tủy hướng lên)
· Tìm dấu mất phản xạ gân cơ
· Tìm phản xạ bệnh lý tháp: Babinski (+)
· Trương lực cơ: Giảm sau đó tăng ( trên 4 tuần )
· Cảm giác nông; mất hay giảm nặng cảm giác sờ, đau , nóng, lạnh. Có thể còn chút ít cảm giác sâu: rung chuyển, định vị tư thế chi. Thường mất cảm giác từ ngực 5 trở xuống
· Tìm cầu bàng quang do liệt cơ vòng
· Dinh dưỡng: teo cơ hai chân, loét do nằm, rối loạn tiết mồ hôi, vận mạch.
c) Đề nghị xét nghiệm:
· Công thức máu
· Ion đồ
· Dịch não tủy
· MRI, CT scan chỉ có chỉ định trong trường hợp không lọai trừ được nguyên nhân chấn thương hoặc xuất huyết tủy
2. Chẩn đoán xác định: tổn thương toàn bộ chức năng tủy (Vận động + cảm giác + cơ vòng) + chẩn đoán hình ảnh: MRI (đăng tín hiệu T2) hoặc CTScan (phù tủy).
3. Chẩn đoán có thể: tổn thương toàn bộ chức năng tủy (Vận động + cảm giác + cơ vòng) + dịch não tủy (tăng tế bào đơn nhân, tăng nhẹ đạm) + lọai trừ các nguyên nhân có thể điều trị đặc hiệu được.
4. Chẩn đoán phân biệt: HC Guillain Barré, tai biến mạch máu tủy, chèn ép tủy cấp
III. ĐIỀU TRỊ:
1. Nguyên tắc điều trị:
· Không có điều trị đặc hiệu
· Điều trị hỗ trợ hô hấp
· Ngăn ngừavà điều trị biến chứng: nhiễm trùng phổi, nhiễm trùng tiểu, nhiễm trùng vết loét da
2. Xử lý ban đầu:
· Theo dõi diễn biến liệt hướng lên để xử lý suy hô hấp
· Xử trí bí tiểu.
· Xử trí đặc hiệu: không có
3. Xử trí tiếp theo:
Nếu bệnh đã ổn định, thường sau khởi phát 3, 4 ngày và không có suy hô hấp- chuyển sang điều trị vật lý trị liệu hô hấp và vận động- tiếp tục điều trị biến chứng nhiễm trùng.
Điều trị phục hồi chức năng nếu bệnh trở thành di chứng
IV. THEO DÕI TÁI KHÁM
Cần theo dõi 10-20% viêm tủy có tiến triển thành xơ rải rác (Multiple Slerosis).