THAI GIÀ THÁNG

Post date: 11:39:03 08-08-2014

Định nghĩa: thai già tháng khi tuổi thai tính theo lý thuyết vượt quá 42 tuần, hoặc 294 ngày. Theo tài liệu “chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản", thai già tháng là tuổi thai > 41 tuần tính tử ngày bắt đầu có kinh của kỳ kinh cuối cùng. Thai nghén vượt quá 42 tuần chiếm 3 - 12%. Tỷ lệ biến chứng cho mẹ và thai tăng theo tuổi thai quá ngày sinh. Tỷ lệ tử vong chu sinh tăng từ tuổi thai giữa tuần thứ 41 đến hệt tuần 42, tăng gấp đôi vào tuần 43 và tăng gấp 4 - 6 lần vào tuần 44 so với thai đủ tháng. Tỷ lệ tử vong sơ sinh trong thai già tháng tăng gấp 3 lần so với thai đẻ đủ tháng 37 - 41 tuần.

1 Nguy cơ của thai già tháng

- Suy thai: 5 - 10% trẻ sơ sinh tử thai già tháng bị suy, tỉ lệ tử vong ở các trẻ này cao. Tuổi thai càng già tháng tỉ lệ tử vong càng cao:

Số lượng nước ối giảm: trong giai đoạn tuần thứ 37 đến tuần 41, thể tích nước ối giảm đi 10% tử tuần thứ 42 trở đi, thể tích nước ối giảm đi rất nhanh

- Thoái hoá gai rau: sau tuần 41, các gai rau thoái hóa, bánh rau can xi hóa độ III, xuất hiện xơ hoá bánh rau. Dòng máu ở rau giảm đi dẫn đến suy thai, trọng lượng của thai không tăng thêm, dấu hiệu xơ hoá rau tăng ở người sản phụ cao tuổi và sản phụ nhiễm độc thai nghén. Thiếu oxy là nguyên nhân chính của suy thai do vậy thai sổ ra ngoài mang đặc điểm gầy, da nhăn nheo do bị mất nước, da lấm đầy phân xu và nhanh chóng chuyển thành thiếu oxy khi có cơn co tử cung chuyển dạ.

2. Nguyên nhân.

- Một số trường hợp thai già tháng là thai vô sọ. Người ta biết rằng khởi động chuyển dạ có một phần nguồn gốc do hoạt động của vùng dưới đồi của thai. Thai vô sọ không có tuyến yên, tuyến thượng thận, làm giảm sản xuất và chuyển hoá estrogen dẫn tới chuyển dạ muộn.

- Sử dụng progesteron dài ngày.

- Dị dạng ở eo và cổ tử cung thường gặp ở thai phụ có nhiều lần mang thai già tháng

3. Chẩn đoán thai già tháng.

3.1. Lâm sàng:

- Dựa vào ngày đầu của kì kinh cuối cùng: tuổi thai lớn hơn 41 tuần.

- Giảm số đo chiều cao tử cung, vòng bụng qua 2 lần thăm khám kế tiếp nhau (không giảm chiều cao tử cung không cho phép loại trừ)

Giảm cử động của thai nhi xảy ra đột ngột ở một phụ nữ đang có cảm giác thai đạp nhiều

3.2. Cận lâm sàng.

Các xét nghiệm cận lâm sàng chỉ cho phép chẩn đoán thai đã đủ tháng hoặc có suy thai hay không, không có xét nghiệm nào có giá trị chẩn đoán chắc chắn thai già tháng

- Chụp X quang: tìm điểm cốt hoá đầu dưới xương đùi (dấu hiệu Beclard), đầu trên xương chày (dấu hiệu Tod). Nếu thấy chỉ cho phép ta nói rằng thai đủ 38 tuần, điểm cốt hoá đầu trên xương cánh tay xuất hiện ở tuần 41.

- Siêu âm: khi chưa đủ tháng siêu âm xác định được tuổi thai bằng đo chiều dài thai nhi đo chiều dài đầu mông tuần thứ 8 và tuần thứ 12, đo đường kính lưỡng đỉnh tuần 12 và tuần 17. Nhưng thường sau tuần 12 ít có giá trị. Phối hợp hai đường kính này có kết quả chính xác chẩn đoán tuổi thai ở tuần 12. Khi đủ tháng việc đo đường kính lưỡng đỉnh qua siêu âm tuy không có giá trị chẩn đoán xác định tuổi thai nhưng siêu âm giúp: đo chiều dày bánh rau, tìm điểm cất hoá của xương, đánh giá thể tích nước ối, đánh giá sự thay đổi số lượng nước ối. Siêu âm giúp phát hiện thai dị dạng vô sọ, bụng cóc...

- Soi ối: soi ối hàng ngày thấy đầu ối dẹt dần đi, ngôi thai áp sát màng ối, nước ối có màu xanh nhạt.

- Chọc hút nước ối xét nghiệm tiền tế bào đa cam, chỉ có giá trị chuẩn đoán thai đủ tháng. Tế bào da cam chiếm 50% số tế bào trên một vi trường.

- Ghi nhịp tim thai đơn thuần: cứ 24 - 48 giờ làm một lần tìm dấu hiệu giảm phản ứng nhịp tim thai phẳng, nhịp tim thai muộn. Mọi bất thường của nhịp tim thai buộc phải làm một test chịu đựng (dung dịch glucoga 5% pha trong 5đv oxytocin truyền tĩnh mạch), Test âm tính bảo đảm thai sống một tuần. Test dương tính (thấy nhịp tim thai chậm đi trong cơn co) phải mổ lấy thai.

- Monitor sản khoa thấy xuất hiện dịp II muộn, có giá trị điều trị.

- Định lượng Estriol, Creatinin trong nước tiểu trên 24h thấy giảm dần, chứng tỏ thai suy có giá trị chẩn đoán kịp thời.

4. Xử trí:

4.1. Ở tuyến cơ sở.

Cần được theo dõi sát bằng các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng đặc hiệu nếu có, nếu không có điều kiện theo dõi cần gửi tới bệnh viện có điều kiện chẩn đoán và xử trí.

4.2. Ở tuyến chuyên khoa:

- Soi ối thấy nước ối màu xanh.

- Nếu chỉ số ối đo bằng siêu âm ≤ 28 chỉ định mổ lấy thai.

Nếu chỉ số ối 28 - 40 thì đình chỉ thai nghén bằng cách bấm ối gây chuyển dạ, nếu thất bại thì mổ lấy thai.

- Nếu chỉ số ối 40 - 60 thì phải theo dõi thường xuyên bằng siêu âm để phát hiện sự giảm chỉ số nước ối và xử trí kịp thời.

Người ta còn căn cứ vào chỉ số Bishop để xử trí: chỉ số Bishop > 5 gây chuyển dạ bằng truyền oxytocin tiên lượng kết quả tốt hơn. Chỉ số Bishop < 5 gây chuyển dạ thường thất bại. Trong mọi trường hợp chuyển dạ đẻ thai già tháng phải được theo dõi sát vì dễ xảy ra các nguy cơ như suy thai, rối loạn cơn co, đây là một phương pháp được chấp nhận để ghi mức độ chín muồi của cổ tử cung trước khi chuyển dạ. Tốt nhất theo dõi thai bằng máy monitor, chỉ định mổ lấy thai nếu xuất hiện DIP II

Thang điểm Bishop (theo chuẩn quốc gia)