Ung thư dạ dày

Post date: 10:24:54 08-08-2014

Mục tiêu

1.   Trình bày được các  yếu tố nguy cơ của  ung thư  dạ dày.

2.   Chẩn đoán  được ung thư dạ dày.

3.   Trình bày được nguyên tắc điều trị ngoại khoa trong ung thư dạ dày

 

1. Đại cương

Ung  thư dạ dày là một trong những ung thư đường tiêu hóa thường gặp, trong thực tế tiên lượng vẫn không thay đổi nhiều từ nhiều năm nay. Thời gian sống đến 5 năm của  ung thư dạ dày khoảng 15%  và thời gian sống 5 năm sau phẫu thuật triệt căn khoảng 30%.  Kết quả này  là do chẩn đoán  muộn mặc dù có nội soi chẩn đoán và do ít tiến bộ trong điều trị ngoại khoa.

 

2. Dịch tễ học

 -  Ung  thư dạ dày phân bố không đồng đều ở mọi  vùng trên thế giới.

 -  Chiếm tỷ lệ cao ở Nhật Bản và Nam Mỹ. Tỷ lệ thấp ở Bắc Mỹ và úc.

 -  ở Pháp, ung thư dạ dày  đứng  hàng thứ tư  sau ung th ưđại  tràng 14%, ung thư vú 12%,  ung thư  phổi 11%.

 -  Ung  thư dạ dày hiếm gặp < 50 tuổi, tần suất này tăng lên theo tuổi.

 -  Tại Hà  Nội,  theo thống kê  thì  tỷ lệ ung thư dạ dày  cùng ung thư phổi chiếm 30% các  loại ung thư. Tại Thành phố  Hồ  Chí Minh, ung thư dạ dày chiếm hàng thứ ba  trong các loại ung thư ở nam giới và đứng hàng thứ tư trong các  loại ung thư ở nữ  giới.

-  Ung  thư dạ  dày  có liên quan đến  yếu  tố di  truyền,  yếu  tố môi  trường và chế độ ăn uống - dinh dưỡng.

3. Giải phẫu bệnh

3.1.  Đại thể

Có 3 loại theo Borrmann và Kajitani

-  Khu trú: dạng loét hoặc loét sùi.

-  Thâm nhiễm

-  Thể trung gian

 

3.2.  Vị trí

Gặp nhiều ở vùng hang, môn  vị 60%

-  Kích thước  của  khối u cũng có giá trị  tốt cho  việc tiên lượng. U  <  2cm:  thời gian sống đến 5 năm khoảng 80%.

-  Xâm lấn các hạch lân cận thường gặp khoả dày.

-  Xâm lấn các chuỗi hạch xa là một yếu tố xấu cho tiên lượng của  bệnh.

 

 

 

                                                                                                        Hình 4.1.  Ung thư dạng loét sùi bờ cong nhỏ

 

 

3.2.1. Về tế bào học

-  Phân  loại của  Lauren 1965:  loại biệt hóa tốt (ung thư  biểu mô  tuyến  thể ruột- Adenocarcinoma týp  intestinal) và loại không biệt hóa (týp  diffuse).

-  Khoảng 50%  ung thư dạ dày là loại biệt hoá tốt, 30%  loại không biệt hoá và 15% không xác định được

-  Tiên lượng tốt đối với ung thư loại biệt hoá tốt.

 

Hình 4.2.  Ung thư biểu mô tuyến xâm                                        Hình 4.3.  Ung thư biểu mô tuyến tế bào

nhập  lớp cơ dạng biệt hoá vừa                                                     nhẫn dạng kém biệt hoá

3.2.2. Những bệnh  có  nguy cơ cao

-  Loét dạ dày, polyp  dạ dày, thiếu máu Biermer.

-  Bệnh Ménetrier, tiền sử cắt 2/3 dạ dày hơn 15 năm.

-  Viêm dạ dày xơ teo, mạn tính.

 Hình 4.4.  Phân loại cách nhóm hạch của  Nhật Bản  (1981)

3.3.  Phân chia các nhóm hạch dạ dày

-  Phân  chia làm 3 loại (Hautefeuille,1982).

N0       =          Không có sự  xâm lấn hạch Hạch

N + 0   =          Xâm lấn hạch quanh khối u

N1       =          Xâm lấn hạch ở các  cuốn mạch Di căn

M0       =          Không có di căn

M1       =          Di căn

-  Phân   loại  của   các  tác  giả   Nhật Bản: chia 16 nhóm hạch: N1 nhóm hạch gần, N2 nhóm hạch xa,  N3 di căn xa.   Thương  tổn thay  đổi  tùy theo vị trí của ung thư dạ dày.

 

4. Triệu chứng

4.1.  Lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng  của  ung thư dạ dày  thường không điển  hình,  đặc  biệt  ở giai  đoạn sớm:

-  Chán ăn kèm sút cân là dấu  hiệu hay gặp nhất của  ung th  dạ dày,  gặp trong 95% các  trường hợp được chẩn  đoán  ung thư dạ dày.

-  Hội  chứng hẹp môn vị.

-  Nôn  ra máu đại thể gặp < 5% các  trường hợp, mặc dù thiếu máu  và có  máu ẩn trong  phân rất  hay gặp. Thiếu máu dạng nhược sắc.

-  Nuốt khó là triệu  chứng nổi bật  khi ung thư nằm ở tâm vị dạ dày. Nôn  và buồn nôn có thể xảy  ra khi  tổn thương ở xa  làm  hẹp môn  vị.

-  Đau  thượng vị   xuất  hiện   muộn  và  hiếm gặp,  đau lâm râm  không điển hình,  không  có chu kỳ.

-  Trướng bụng là dấu hiệu rất  hiếm gặp nhưng có thể sờ thấy khối u trong 50%  các  trường hợp. Có thể có gan lớn, dấu hiệu này  gợi ý di căn gan. Di căn phúc mạc có  thể gây bụng báng  nhiều,  hoặc  di  căn buồng trứng (u Krukenberg) hoặc  di  căn túi cùng Douglas. Các biểu hiện  muộn này  có thể gây đau ở  tiểu  khung và táo  bón. Có  thể  sờ  thấy  hạch ở  hố thượng đòn trái, đây là những dấu  hiệu lâm sàng  kinh điển chứng tỏ ung thư dạ dày đang tiến triển.

-  Bệnh  nhân có thể không có triệu  chứng cho  đến  khi  u xâm lấn  vào toàn bộ thành dạ dày và các cơ quan kế cận hoặc di căn rộng.

 

4.2.  Cận lâm sàng

4.2.1. Nội soi                                                                            Hình 4.5.  Hình ảnh  ung  thư dạ dày qua  nội soi

 

    Nội  soi cho phép xác định chẩn  đoán  về mặt đại thể (thể loét, thể sùi hay thể thâm nhiễm),  vị trí, hình ảnh tổn tư ơng. Nội  soi  còn giúp sinh thiết tổn thương để xác định tính chất  mô bệnh học.  Hạn chế của nội  soi: khi  tổn thương ở đáy  vị,  tổn thương ung thư nông dạng  viêm xước niêm mạc hoặc ung thư ở nhiều vị  trí. Trong trường hợp ung thư dạng loét cần phải  sinh  thiết nhiều vị trí, tối thiểu 15 vị trí ở bờ  ổ loét. Trong trường hợp ung thư  thâm  nhiễm  hoặc thể teo đét hoặc sinh thiết quá nông thì kết quả có thể âm tính.

    Nội  soi  còn giúp sàng lọc  ung thư dạ dày  trong cộng  đồng.  Thường tiến hành nội  soi ở những bệnh nhân có nguy cơ cao, trên 40 tuổi.

 

4.2.2. Chụp thực quản – dạ dày - tá tràng cản quang (TOGD)

Đây  chỉ  là xét  nghiệm  hỗ  trợ.  Trong ung thư dạ dày  thường thấy hình ảnh khối u nhô vào trong lòng  dạ  dày,  đánh giá tình trạng  hẹp môn  vị. Tuy nhiên X quang không nhạy  khi  thương  tổn chỉ  ở  lớp niêm mạc. Gần đây  để tăng độ nhạy người ta áp dụng kỹ thuật đối quang kép (double contrast) và ép vào  dạ dày  khi   chụp. Chụp dạ  dày  cản   quang  không được  chỉ định trong trường hợp nghi ngờ thủng ung thư dạ dày.

Hình 4.6.  Hình ảnh ung  thư dạ dày trên CT scan

Hình 4.7.  Ung thư dạ dày trên phim chụp dạ dày cản  quang

4.2.3. Chụp cắt  lớp vi tính (CT scan)

Chụp cắt  lớp vi tính  ở tầng  trên ổ  bụng có cản quang (đường  tĩnh  mạch và đường  uống) rất  có  ích để  phân  chia giai  đoạn  ung thư dạ dày  trước khi phẫu thuật. Chụp cắt  lớp vi  tính  còn giúp phát  hiện  các  tổn  thương di  căn trong ổ bụng (di căn gan, di căn phúc mạc...).

 

4.2.4. Siêu âm qua nội soi

Kỹ thuật này  cung cấp thông tin chính xác về độ sâu của sự xâm lấn qua thành dạ dày.  Tuy nhiên kỹ  thuật này đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền và người thực hiện có chuyên môn cao.

 

4.2.5. Soi ổ bụng

Soi  ổ bụng ngày  càng  được sử  dụng nhiều hơn  và được xem   như là công cụ giúp phân độ ung thư đồng thời xác định sự  hiện diện của  di căn nhỏ trong ổ phúc mạc hoặc ở gan mà không thể phát hiện được trên CT scan.

 

4.3.5. Các chất chỉ điểm ung thư

Cho  đến nay, có nhiều  chất  chỉ  điểm  hay còn được  gọi  là chất  đánh dấu ung thư khác nhau được sử  dụng trong chẩn đoán,  theo dõi  và tiên lượng các u ác tính ở bụng và ở ống tiêu hoá.

 

Đối với ung th  dạ dày, có một số chất đ ợc sử  dụng nh  CEA  hay CA19-9, tuy nhiên, giá trị của chúng trong chẩn đoán  còn rất thấp. Vì vậy, các  chất

đánh dấu ung thư  này  được  sử  dụng chủ yếu trong theo dõi  tái  phát tại  chỗ hay di căn xa sau phẫu thuật ung thư dạ dày.

 

5. Chẩn đoán

5.1.  Chẩn đoán

Do triệu  chứng lâm sàng  thường mơ hồ  và xuất  hiện  muộn, do  đó  đứng trước trường hợp  có tiền  sử  bệnh với những triệu chứng không điển hình  của đường tiêu hoá (chán ăn, sụt cân, đau th ợng vị...), người thầy thuốc phải luôn nghĩ đến chẩn  đoán  ung thư dạ dày.

Chẩn  đoán  chủ  yếu dựa vào cận lâm sàng,  trong đó quan trọng nhất là nội soi dạ dày bằng ống  soi mềm. Chụp dạ dày cản  quang chỉ có tác dụng hỗ trợ.

 

5.2.  Chẩn đoán giai đoạn

5.2.1. Phân chia giai đoạn theo TNM

T: Khối u (Tumor)

Tis:  U giới hạn ở niêm mạc, không đi qua màng đáy. T1: U giới hạn ở lớp niêm mạc hay dưới niêm mạc.

T2: U xâm lấn vào lớp cơ niêm và có thể lan rộng nhưng không  vượt quá lớp thanh mạc.

T3: U xuyên qua lớp thanh mạc nhưng không xâm lấn vào cơ quan kế cận. 

T4: U xâm lấn vào các cơ quan kế cận.

N: Hạch (Nodes)

N0: Không có xâm lấn hạch bạch huyết  vùng.

N1:  Xâm lấn  hạch bạch huyết  quanh dạ dày  trong vòng  3cm  quanh khối u nguyên phát và chạy dọc theo bờ cong  nhỏ hoặc bờ cong  lớn.

N2:  Xâm lấn  hạch bạch huyết  vùng trên 3cm  so với khối u nguyên phát, kể cả những hạch nằm dọc theo động mạch vị trái, động mạch lách, động mạch thân tạng và động mạch gan chung.

N3:  Xâm lấn các hạch bạch huyết khác trong ổ bụng nh  hạch cạnh động mạch chủ, hạch rốn gan tá tràng, hạch sau tuỵ và các hạch mạc treo.

 

M: Di căn

M0: Không có di căn xa

M1: Có di căn xa

 

5.2.2. Phân chia giai đoạn ung thư dạ dày theo CT  scan

 

Giai đoạn 1: Khối u trong lòng  dạ dày, không có dày thành dạ dày. 

Giai đoạn 2: Dày thành dạ dày > 1cm  tại vị trí u.

Giai đoạn 3: U xâm lấn trực tiếp vào các cấu trúc kế cận. 

Giai  đoạn 4: Di căn xa.

 

6. Điều trị

Can  thiệp  ngoại  khoa là  chủ yếu.

-  Khả  năng   mổ   được    khoảng 80%  trong đó có  thể  cắt được 60-70%.

-  Tỷ  lệ điều  trị  triệt  căn  khoảng 50%.

 

    Điều   trị  ung thư dạ  dày  cần thiết  phải có  sự  phối hợp chặt chẽ giữa phẫu thuật viên  với  nhà   giải phẫu bệnh.

Các  tác   giả   phương  Tây  và Nhật Bản đã đưa ra nhiều  phân loại ung thư dựa trên  những thương  tổn đại  thể  trong lúc  mổ và sự  xâm lấn ra thành dạ  dày,  hạch và trên tiêu bản cắt  u...  nhằm mục đích  đ a  ra tiên lượng thích hợp và đồng thời phân tích kết quả sau khi  mổ.

    Cho  dù phân loại nào đi nữa thì mục  đích điều  trị ung thư dạ dày là điều trị triệt để cắt từ 2-5 cm trên khối u tùy theo kích thước khối u, lấy tế bào làm sinh thiết tức  thời trong mổ, cắt bỏ mạc nối  lớn.

Hình 4.8.  Cắt dạ dày bán phần (A) và cắt  dạ dày toàn phần (B) 

6.1.  Cắt dạ dày bán phần hay toàn bộ

-  Cắt  dạ  dày  bán phần  hoặc cắt 3/4  được  áp dụng cho  những ung thư dạ dày ở vùng hang vị hay 1/3 phần  xa của  dạ dày (60% trường hợp).

-  Cắt dạ dày toàn  bộ theo yêu cầu được áp dụng cho những ung thư dạ dày ở 1/3 giữa hoặc 1/3 trên hoặc những ung thư lớn xâm lấn toàn  bộ dạ dày, sau đó tái lập lưu thông tiêu hóa bằng miệng nối  Y.

-  Cắt  dạ dày  toàn  bộ  theo nguyên  tắc  cho  những ung thư vùng  hang vị dạng xâm lấn hoặc  lan tỏa, ung thư dạ  dày  nhiều chỗ  hoặc ung thư tái phát ở mỏm cắt dạ dày còn lại.

Hình 4.9. Các phương pháp tái lập lưu thông tiêu hoá: A. Billroth I, B. Billroth II, C - Roux - en-y

 

 

6.2.  Nạo lấy hạch bị xâm lấn

Đây là một kỹ thuật bắt buộc, có giá trị đánh giá tiên lượng của bệnh.

 

Hình 4.10.  Phân bố  các nhóm hạch dạ dày

(R1: Cắt dạ dày nạo hạch mức  1, R2: Cắt dạ dày nạo hạch mức  2)

Kết quả: tử vong  phẫu thuật từ 20%  theo các phẫu thuật viên Nhật Bản và  10%  theo các phẫu  thuật viên phương  Tây. Kết  quả phụ thuộc vào  cách phẫu thuật, vị trí, tính chất xâm lấn của ung thư.

 

6.3.  Các phương pháp điều trị khác

-  Hóa trị  liệu,  áp dụng cho  những bệnh  nhân  không có chỉ  định  mổ hoặc mổ mà không cắt dạ dày được. Hiện nay người ta sử dụng đa hóa trị liệu.

 

Phác đồ F.A.M   (5FU +  Adriamycin +  Mytomicin), hoặc  FAMe   (5  Fu + Adriamycin + Methyl CCNV) đôi lúc cũng không cải thiện  được tiên lượng.

+   5FU (tiêm tĩnh mạch): 600mg/m2 cơ thể/ngày  (vào các  ngày  1-8-29-36).

+   Adriamycin (tiêm tĩnh mạch): 30mg/m2/ngày (1-29  ngày).

+   Mytomicin (tiêm tĩnh mạch): 10mg/m2/ngày 1. Chu kỳ 56 ngày.

Hóa trị liệu hỗ  trợ sau phẫu thuật tỏ ra cũng cần thiết, tuy nhiên  vấn đề cải thiện tiên lượng cũng chưa rõ  ràng.

-  Xạ trí liệu: có thể  áp dụng khi  ung thư tái  phát, ung thư dạ dày  di  căn phổi, hạch thượng đòn.