CHĂM SÓC TRẺ KHỎE- TRẺ ỐM

Post date: 00:14:39 09-08-2014

 Mục tiêu

 

1. Đại cương

Hằng năm, trên thế giới có trên 10 triệu trẻ em chết trước 5 tuổi. 7/10 nguyên nhân tử vong là do phối hợp nhiều bệnh lý khác nhau : như viêm phổi, tiêu chảy, sởi, sốt rét và suy dinh dưỡng. Theo những nghiên cứu tiên đoán về gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu, bất chấp mọi nổ lực kiểm soát, các bệnh trên vẫn là nguyên nhân chính gây tử vong trẻ em cho tới năm 2020.

Tỷ lệ phân bố của 10.5 triệu trường hợp trẻ em dưới 5 tuổi tử vong tại các nước đang phát triển năm 1999

Tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển có thu nhập thấp, cao hơn gấp 10 lần so với các nước công nghiệp phát triển. Sự khác biệt về tử vong cho thấy sự bất bình đẳng trong chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe trẻ em. Nhiều bệnh nhi chưa được đánh giá và điều trị hợp lý, các bà mẹ chưa được hướng dẫn đầy đủ, trang thiết bị, thuốc men tại cơ sở y tế thiếu thốn, là một thách thức lớn cho ngành y tế của các nước đang phát triển trong việc cải thiện chất lượng chăm sóc trẻ bệnh.

Theo kinh nghiệm và bằng chứng khoa học cho thấy việc cải thiện sức khỏe trẻ em không nhất thiết phụ thuộc vào việc sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật cao và đắt tiền, mà tùy thuộc nhiều vào chiến lược tổng thể hữu hiệu, phù hợp và dễ áp dụng cho đại đa số, dựa trên hướng tiếp cận theo kinh nghiệm và phương tiện sẵn có, cũng như phải phù hợp với khả năng, cơ cấu của hệ thống y tế và tập quán tín ngưỡng của cộng đồng.

Trong những thập kỷ qua, nhiều chương trình y tế đã mang lại hiệu quả, cứu sống nhiều sinh mạng trẻ em như: chương trình tiêm chủng đã làm giảm tỷ lệ tử vong do sởi, chương trình phòng chống tiêu chảy đã hạ thấp tỷ lệ tử vong do tiêu chảy, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng đã làm giảm tỷ lệ tử vong do suy dinh dưỡng…Mỗi chương trình đều mang lại những thành quả to lớn. Tuy nhiên cần có một chiến lược lồng ghép các xử trí riêng rẻ từng bệnh thành một chiến lược sức khoẻ tổng thể cho trẻ em để mang lại hiệu quả cao hơn. Khi đó, bệnh nhi đến cơ sở y tế với nhiều triệu chứng của nhiều bệnh chồng chéo nhau sẽ được xử trí và chăm sóc thích hợp hơn. Để đáp ứng nhu cầu trên, từ giữa năm 1990, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ trẻ em Nhi đồng Liên hợp quốc ( UNICEF) đã xây dựng một chiến lược tổng thể mang tên: Chiến lược Xử Trí Lồng ghép Bệnh Trẻ em ( IMCI: Integrated management of Childhood Illness ).

2. Thăm khám trẻ khoẻ

2.1  Thời điểm thăm khám

Ít nhất 5 lần từ lúc sinh đến khi trẻ được 2 tuổi; 3 lần từ 2 - 6 tuổi và  4 lần từ 6 - 18 tuổi. Tốt nhất là lúc trẻ được 2 tuần tuổi, 2 tháng, 4 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 15 tháng, 18 tháng, 2 tuổi, 3 tuổi, 4 tuổi, 5 tuổi và thăm khám mỗi 2 năm sau đó.

Tăng số lần thăm khám khi bố mẹ cần có những lời khuyên đặc biệt hay khi họ có những bất lợi về kinh tế hay trẻ có bệnh trong thời gian chu sinh, dị tật bẩm sinh hay những bệnh mắc phải mạn tính.

2.2.  Nội dung của thăm khám

2.2.1.Đánh giá sự tăng trưởng

Chiều cao và cân nặng  được đánh dấu ở biểu đồ tăng trưởng vào mỗi lần thăm khám. Vòng đầu ít nhất được thăm khám đầu tiên vào lúc trẻ 12 tháng tuổi. Sự theo dõi thường xuyên có ích hơn là sự đánh giá cân nặng   và chiều cao vào một lúc nào đó.

2.2.2.Đánh giá sự phát triển

Đánh giá sự phát triển tinh thần và những vận động nhỏ, tinh tế bằng test Denver

2.2.3.Điều tra tình hình bệnh tật

Phát hiện sớm bệnh tật hay là những vấn đề khác trong giai đoạn chưa có triệu chứng rõ ràng là rất quan trọng. Bố mẹ thường ghi nhận những bất thường trước khi nó có những bằng chứng hiển nhiên đối với người thầy thuốc.

2.2.4. Tiêm chủng: ( Xem bài Tiêm chủng mở rộng).

Nên kết hợp việc thăm khám trẻ khi trẻ được đem đến tiêm chủng

3. Chăm sóc trẻ ốm

3.1. Mục tiêu của chiến lược IMCI

Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, mức độ nặng và tàn phế do bệnh tật, đồng thời  góp phần cải thiện sự phát triển và tăng trưởng của trẻ em.

3.2. Nội dung cấu thành chiến lược IMCI

Chiến lược IMCI bao gồm cả các biện pháp can thiệp điều trị và can thiệp dự phòng. Đối tượng trọng tâm của chiến lược là hoạt động xử trí lồng ghép các vấn đề bệnh lý và tử vong hay gặp ở nhóm trẻ dưới 5 tuổi, lứa tuổi có tỷ lệ tử vong cao nhất do các bệnh thường gặp ở trẻ em.

Chiến lược IMCI gồm 3 nội dung cấu thành:

-         Cải thiện kỹ năng xử trí trẻ bệnh của nhân viên y tế thông qua việc hướng dẫn áp dụng các phác đồ IMCI đã được chỉnh lý phù hợp với tình hình bệnh tật ở địa phương và các hoạt động nhằm thúc đẩy việc sử dụng chúng.

-         Cải thiện năng lực chung của hệ thống y tế nhằm đảm bảo việc xử trí hiệu quả các bệnh lý thường gặp ở trẻ em.

-         Cải thiện hoạt động chăm sóc sức khỏe tại gia đình và cộng đồng .

3.3. Nguyên tắc tiếp cận và xử trí lồng ghép bệnh trẻ em.

- Tiếp cận bệnh nhân bằng hội chứng trong hoàn cảnh xét nghiệm hổ trợ và khả năng lâm sàng hạn chế là cách xử trí thực tế hiệu quả nhất và ít tốn kém nhất. Phương pháp đánh giá cẩn thận, có hệ thống các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng đã được chọn lọc kỹ: Các dấu nguy hiểm , tiêu chảy, khó thở, sốt... sẽ cho đủ thông tin giúp cán bộ y tế đưa ra những hành động hợp lý và hiệu quả.

- Mọi bệnh nhi đều phải được khám và phát hiện các dấu nguy hiểm toàn thân ( hoặc dấu hiệu có khả năng nhiễm khuẩn ở trẻ từ 1 tuần đến 2 tháng tuối ), để chuyển đi bệnh viện hoặc nhập viện ngay.

- Mọi bệnh nhi đều phải được đánh giá một cách hệ thống các triệu chứng :

+ Trẻ 2 tháng đến 5 tháng tuổi : ho, khó thở, tiêu chảy, sốt, các vấn đề về tai...  

+ Trẻ 1 tuần đến 1- 2 tháng tuổi : nhiễm khuẩn , tiêu chảy.

+ Mọi bệnh nhi đều phải được đánh giá tình trạng dinh dưỡng, tiêm chủng, các vấn đề nuôi dưỡng và các vấn đề sức khỏe khác của trẻ.

Những dấu hiệu lâm sàng trên đã được chọn lọc dựa trên các kết quả nghiên cứu về độ nhạy và độ đặc hiệu trong quá trình phát hiện và phân loại bệnh. Việc phát hiện và phân loại bệnh này phù hợp với điều kiện thực tế ở tuyến y tế cơ sở.

- Phân loại bệnh của trẻ bằng cách sử dụng hệ thống bảng phân loại ba màu. Màu hồng cho biết trẻ cần chuyển viện, màu vàng chỉ định trẻ cần điều trị đặc hiệu, màu xanh cho biết có thể chăm sóc trẻ an toàn tại nhà.

- Các biện pháp xử trí của IMCI chỉ sử dụng một số thuốc thiết yếu, khuyến khích cha mẹ tham gia một cách tích cực vào việc điều trị trẻ, tham vấn cho gia đình về cách điều trị tại nhà, cách cho ăn, uống, và khi nào cần đưa trẻ đến khám lại .

3.4. Quá trình xử trí trẻ bệnh theo chiến lược IMCI ở tuyến y tế cơ sở bao gồm các bước sau

- Đánh giá.

- Phân loại và xác định điều trị: chuyển đi bệnh viện, điều trị và tham vấn cho gia đình tại trạm y tế, xử trí thích hợp tại nhà.

- Xử trí thích hợp tại nhà: chỉ dẫn cho bà mẹ cách cho trẻ uống thuốc và điều trị nhiễm khuẩn tại chỗ, tham vấn cho bà mẹ cách nuôi trẻ, khi nào cần đưa trẻ tới khám lại cũng như vấn đề sức khoẻ của chính  bà mẹ.

3.5. Lợi ích của chiến lược IMCI

- Đáp ứng được yêu cầu chăm sóc sức khỏe trẻ em, hạ thấp tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

- Kết hợp lồng ghép, hợp tác giữa các chương trình ở tuyến y tế cơ sở.

- Nâng cao năng lực xử trí lâm sàng, giáo dục truyền thông của cán bộ y tế cơ sở.

- Cải thiện thực hành chăm sóc trẻ bệnh tại gia đình và cộng đồng.

- Giá thành rẻ, hiệu quả, phù hợp với các nước đang phát triển.

TÓM TẮT QUÁ TRÌNH XỬ TRÍ LỒNG GHÉP BỆNH TRẺ EM

  

LỰA CHỌN PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ THÍCH HỢP

 

Quá trình xử trí lồng ghép bệnh trẻ em được trình bày trên một loạt các phác đồ. Các phác đồ này chỉ ra các bước và cung cấp các thông tin để thực hiện chúng. Bao gồm một phác đồ điều trị trẻ bệnh từ 2 tháng đến 5 tuổi và một phác đồ dành cho trẻ từ 1 tuần đến 2 tháng.

      

TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI TRẺ BỆNH

TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI

   

TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI TRẺ TỪ 1 TUẦN ĐẾN 2 THÁNG TUỔI

      

Tài liệu tham khảo

 

1. Bộ Y tế - XỬ TRÍ LỒNG GHÉP CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM 2003 - Nhà xuất bản Y học.